ErrorException Message: Argument 2 passed to WP_Translation_Controller::load_file() must be of the type string, null given, called in /home/viqisapahosting/public_html/khangducconst.com/wp-includes/l10n.php on line 838
https://khangducconst.com/wp-content/plugins/dmca-badge/libraries/sidecar/classes/ Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan - Khang Duc Investment & Construction JSC

Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan

theo dõi khang đức trên google news

Home >> Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan

Việt Nam được đánh giá là có nguồn tài nguyên gió tốt nhất Đông Nam Á, đặc biệt là ở các vùng gần bờ, ngoài khơi & ven biển ở phía Nam Việt Nam. Ở những khu vực này, tốc độ gió trung bình hàng năm đo được là 9 đến 10 mét / giây. Nhìn chung, tốc độ gió sẽ giảm dần khi đi sâu vào đất liền.

Mục tiêu năng lượng tái tạo và năng lượng gió

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng cùng với nhu cầu năng lượng và điện ngày càng tăng. Để duy trì nhu cầu điện ngày càng tăng, các nhà máy điện mới đang được xây dựng, đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện than. Bên cạnh nhiên liệu hóa thạch, thủy điện cũng là một phần quan trọng trong việc cung cấp điện tại Việt Nam, chiếm 37,3% tổng công suất lắp đặt. EVN là đơn vị mua điện duy nhất và độc quyền về truyền tải và phân phối. Các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng vĩnh cữu vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng điện, nhưng các mục tiêu đầy tham vọng đã được chính phủ Việt Nam đặt ra.

Phát triển trang trại điện gió trên bờ và gần bờ

Chính sách điều tiết quan trọng đối với điện gió ở Việt Nam là Quy Hoạch Phát Triển Điện Gió Tỉnh (Provincial Wind Power Development Plans – PWPDPs). Các quy hoạch này xác định các khu vực nào được ưu tiên để tiến hành đo gió & phát triển điện gió. Các địa điểm cụ thể trên bờ và gần bờ được lựa chọn dựa trên tốc độ gió, địa hình, khả năng kết nối và khả năng tiếp cận với mạng lưới điện, khả năng sử dụng đất và vùng đệm giữa các khu vực tiềm năng.

Tổng công suất lắp đặt là 2.613 MW vào năm 2020 và 15.717 MW vào năm 2030 được phân bổ trong Quy Hoạch Phát Triển ĐIện Gió Tỉnh. Tình trạng của các khu vực được chỉ định rất đa dạng: một số đang được phát triển, một số đang được xây dựng, số khác vẫn chưa được xác định. Hiện tại, tổng công suất điện gió đã lắp đặt là 186 MW, được chia cho bốn trang trại điện gió đã hoà vào mạng lưới điện có công suất từ 6 MW đến 100 MW.

Thi công điện gió tại Việt Nam & khu vực

Phát triển các trang trại điện gió ngoài khơi

Việc phát triển năng lượng gió ngoài khơi xa bờ so với gần bờ vẫn chưa được thực hiện ở Việt Nam. Đặc biệt là bờ biển phía đông bắc của Thành phố Hồ Chí Minh rất có triển vọng do đây là vùng nước nông (từ 1 đến 25 mét) trong phạm vi 50 km tính từ bờ và tốc độ gió ngoài khơi cao nhất Việt Nam.

Các quốc gia và công ty đã hoạt động trên thị trường năng lượng gió Việt Nam

Các công ty đến từ các quốc gia đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực năng lượng gió của Việt Nam như Đức, Đan Mạch, Anh và Hoa Kỳ có vị thế tốt hơn trong việc tham gia phát triển năng lượng gió so với các công ty đến từ Hà Lan. Họ có thể xây dựng các mối quan hệ hiện có với chính phủ và các bên liên quan trong lĩnh vực gió.

Tổng quan về ngành năng lượng Việt Nam

Nhu cầu điện ở Việt Nam đang tăng nhanh hàng năm với tốc độ trung bình là 10%. Bảng dưới đây cho thấy các chỉ số chính về nhu cầu điện, sản xuất và tiêu thụ trong giai đoạn 2005-2014, 2017.

2005200920142017
Nhu cầu hàng năm (TWh)4676128174
Sản xuất hàng năm (TWh)5487146197
Tiêu dùng bình quân đầu người (kWh)54987314151852

Năm 2015, sản lượng điện chủ yếu là than (nhiệt điện) với 34,4% , tiếp theo là thủy điện với 30,4% và khí tự nhiên với 30,0%. Do nguồn than và khí đốt trong nước hạn chế, nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch của Việt Nam ngày càng tăng. Việt Nam đã trở thành nhà nhập khẩu năng lượng ròng vào năm 2015 sau khi là nhà xuất khẩu năng lượng ròng trong một thời gian dài. Ngoại trừ thủy điện, các thị trường năng lượng tái tạo như năng lượng gió và điện mặt trời đang trong giai đoạn phát triển từ rất sớm. Tuy nhiên, nhu cầu năng lượng tăng cao cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế (than, khí đốt và dầu mỏ) là cơ hội quan trọng cho sản xuất năng lượng tái tạo ở Việt Nam.

Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan

Tiềm năng năng lượng gió của Việt Nam

Tài nguyên gió trên bờ

Việt Nam được đánh giá là có nguồn tài nguyên gió tốt nhất Đông Nam Á. Nằm trong vùng khí hậu gió mùa và được định hình bởi bờ biển dài hơn 3.000 km, tiềm năng phát triển và sản xuất điện gió của Việt Nam là rất lớn. Bộ Công Thương, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, đã phát hành Wind Atlas (Bản đồ tài nguyên gió) vào năm 2011. Bản đồ tài nguyên gió này xác định tiềm năng lớn để khai thác năng lượng gió ở các vùng Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Các ước tính mà Wind Atlas trích dẫn là khoảng 24 GW điện gió tiềm năng. Tiềm năng gió ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Bình Thuận) và vùng ven biển Nam Bộ (các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu và Sóc Trăng) với tốc độ gió trung bình từ 7 m / s trở lên.

Bảng dưới đây trình bày tổng quan về tiềm năng (trên lý thuyết) năng lượng gió dựa trên Wind Resource Atlas of Vietnam. Các khu vực có tốc độ gió trung bình từ 6-7 m / s trở lên có thể được coi là đặc biệt thích hợp để phát triển điện gió.

Tốc độ trung bình ở độ cao 80 m (m/s)Ước tính diện tích đất có thể phát triển (km2)Phần trăm diện tích đất có thể phát triển Xấp xỉ tiềm năng điện gió có thể tạo ra (Megawatt)
<495,91645.7%959,161
4-570,86833.8%708,678
5-640,47319.3%404,732
6-72,4351.2%24,351
7-82200.1%2,202
8-9200.01%200
>910.00%10
Tổng209,933100%2,099,333

Hiện nay, 9 tỉnh (chủ yếu là phía Nam) trong các khu vực có tiềm năng năng lượng gió cao đã soạn thảo Quy Hoạch Phát Triển ĐIện Gió Tỉnh. Các khu vực tiềm năng này được lựa chọn theo các tiêu chí nhất định như tốc độ gió, địa hình, khả năng kết nối và khả năng tiếp cận với lưới điện truyền tải, khả năng sử dụng đất và vùng đệm giữa các khu vực tiềm năng.

Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan

Tài nguyên gió ngoài khơi và gần bờ

Năng lượng gió ngoài khơi tương đối mới và đang nổi lên ở Việt Nam với tiềm năng phát triển rất lớn. Hiện tại các cánh đồng gió gần bờ đầu tiên đang hoạt động và đang được phát triển dọc theo bờ biển ở miền Nam Việt Nam.

Tốc độ gió trung bình dọc theo đường bờ biển Việt Nam là ở độ cao 50 mét. Vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam có tốc độ gió lớn nhất dọc theo đường bờ biển. Khu vực từ thành phố biển Qui Nhơn đến ven biển thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ gió trung bình 7-11 mét / giây là một trong những khu vực có tiềm năng sản xuất điện gió cao nhất trong thế giới.

Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan
Wind energy potential of Viet Nam

Độ sâu và tính nhất quán của đáy biển có tác động lớn đến thiết kế của điện gió, lựa chọn tuabin và nền móng, kích thước và cấu tạo v.v.. Đặc biệt là độ sâu của nước đóng một vai trò quan trọng liên quan đến các lựa chọn nền móng và chi phí. Thêm vào đó, phát triển năng lượng gió xa bờ đòi hỏi nhiều chi phí hơn về hậu cần và kết nối lưới điện. Đáy biển dọc theo đường bờ biển ở phía Bắc cũng như ở phía Nam của Việt Nam có thể được xem là tương đối nông và nhất quán.

Miền Trung Việt Nam có đáy biển sâu ở khoảng cách gần bờ. Có thể thấy rõ đáy biển nhất quán và nông dọc theo bờ biển gần Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, kết hợp với tốc độ gió lớn, đường bờ biển là vùng có tiềm năng cao về năng lượng gió ngoài khơi. Đặc biệt là bờ biển phía đông của Thành phố Hồ Chí Minh rất hứa hẹn do vùng nước nông và tốc độ gió ngoài khơi cao nhất Việt Nam trong phạm vi 50 km tính từ bờ biển.

Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan
Tìm năng điện gió Việt Nam theo khảo sát của Hà Lan

Nguồn bài báo cáo vui lòng tham khảo liên hết này

Rate this post

Bài viết cùng chuyên mục